Tổn thương tắc hoàn toàn mạn tính (chronic total occlusion – CTO) chiếm một phần lớn trong các tổn thương mạch máu ngoại biên với nhiều phương thức điều trị.Tuy nhiên những tổn thương tắc hoàn toàn mạn tính (CTO) luôn là một thách thức lớn với những nhà can thiệp vì độ phức tạp cao hơn đồng nghĩa với tỷ lệ các biến chứng trong và sau can thiệp cao hơn. Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu đối đầu nào so sánh hiệu quả trong điều trị tái tưới máu giữa hai phương pháp can thiệp nội mạch và mổ bắc cầu, việc lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu vẫn đang còn được tranh cãi vì thiếu các dữ kiện lâm sàng.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu sau: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân tắc hoàn toàn mạn tính ở động mạch đùi nông. Đánh giá kết quả ngắn hạn (3-6 tháng) bao gồm hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật can thiệp nội mạch tái thông dạng tổn thương này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu:19 bệnh nhân được chẩn đoán BĐMCDMT, điều trị bằng can thiệp nội mạch tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị từ tháng 01 - 2019 đến 01 - 2020.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: BN có biểu hiện BĐMCDMT như đau cách hồi, loét hoại tử chi mạn tính, mất mạch, chỉ số ABI < 0,9 và chụp cắt lớp vi tính hoặc động mạch cản quang có tổn thương tắc hoàn toàn mạn tính động mạch đùi khoeo.
Tiêu chuẩn loại trừ: Đau chi dưới không do căn nguyên BĐMCDM, tắc mạch cấp tính do huyết khối, chấn thương.
Nội dung nghiên cứu: BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, phân chia giai đoạn bệnh theo phân loại của Fontaine, làm các xét nghiệm thường quy, các chẩn đoán hình ảnh để đánh giá tổn thương với các mức độ A, B, C, D theo hướng dẫn của Hiệp hội xuyên Đại Tây Dương (Trans Atlantic Inter Society -TASC). Nếu tổn thương phù hợp bệnh nhân sẽ được can thiệp nội mạch (nong bóng, đặt stent). Bệnh nhân được theo dõi sau 1,3,6 tháng bằng khám lâm sàng, đo ABI và siêu âm mạch máu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 70,4 ± 12,2. Tuổi thấp nhất 54 và cao nhất 93 tuổi. Nam 84,2% chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (15,8%).
Giai đoạn bệnh theo phân độ Fontaine:
Biểu đồ 1. Giai đoạn bệnh theo phân độ Fontaine Bảng 1. Các bệnh lý đi kèm và yếu tố nguy cơ | Số bệnh nhân (n) | Tỉ lệ (%) |
Tăng huyết áp | 15 | 78,95% |
Đái tháo đường | 3 | 15,79% |
Bệnh mạch vành | 14 | 73,68% |
Hút thuốc lá | 13 | 68,42% |
Bảng 2. Số lượng kỹ thuật can thiệp
Kỹ thuật | TIMI 1 | TIMI 2 | TIMI 3 |
Nong bóng | 0 | 5,2% | 15,8% |
Stent | 5,2% | 26,3% | 47,5% |
Bảng 3. Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật
Kết quả sau thủ thuật | N = 19 | % |
Tái thông hoàn toàn | 14 | 73,68% |
Hẹp tồn lưu <30% sau đặt stent < 50% sau nong bóng đơn thuần | 3 | 15,78% |
Thành công | 17 | 89,46% |
Bảng 4. Chỉ số ABI trước và sau can thiệp
ABI trung bình | Thay đổi ABI | p |
Trước và sau can thiệp | 0,28 ± 0,15 | <0,01 |
Trước và sau 1 tháng | 0,30 ± 0,18 | <0,01 |
Trước và sau 3 tháng | 0,31 ± 0,19 | <0,01 |
Trước và sau 6 tháng | 0,26 ± 0,22 | <0,01 |
Bảng 5. Kết quả siêu âm sau can thiệp
Đánh giá | N = 17 | % |
Tái thông hoàn toàn | 14 | 82,35% |
Mức độ hẹp > 30% sau đặt stent > 50% sau nong bóng | 1 | 5,88% |
Hẹp < 30% sau đặt stent < 50% san nong bóng | 2 | 11,76% |
Huyết khối | 0 | 0% |
Tai biến và biến chứng trong và sau can thiệp:
Nhiễm trùng sau can thiệp: 2 BN (10,5%); thông động tĩnh mạch: 0 BN; chảy máu ổ bụng: 0 BN; bóc tách thành động mạch: 0 BN; tụ máu tại chỗ chọc: 1 BN (5,2%); suy thận cấp: 0 BN; tử vong: 0 BN.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 19 BN (32 chi tổn thương) được chẩn đoán BĐMCDMT và điều trị bằng can thiệp nội mạch tại KhoaTim mạch, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị từ tháng 1 - 2018 đến 12 - 2018, kết quả cho thấy: tổng số 19 kỹ thuật tái thông tổn thương tắc hoàn toàn mạn tính động mạch đùi nông được tiến hành với tỷ lệ tái thông TIMI 2-3 là 94,8%. Tỷ lệ tai biến và biến chứng nặng thấp, không có BN nào tử vong.
Kết quả này cho thấy kỹ thuật can thiệp nội mạch tái thông tổn thương tắc hoàn toàn mạn tính động mạch đùi nông là kỹ thuật có tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật và lâm sàng cao. Kết quả theo dõi ngắn hạn rất triển vọng, đặc biệt nhấn mạnh vai trò hỗ trợ quan trọng của việc đặt stent trong tái thông mạch./.